banner
  • qc 1
  • qc 2
  • qc 3

Khám vô sinh nữ: Những xét nghiệm cần được thực hiện

1. Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC)

Xét nghiệm máu toàn bộ hay công thức máu đầy đủ là xét nghiệm được tiến hành để đánh giá sức khỏe tổng thể xem có bị thiếu máu, nhiễm trùng hay bệnh bạch cầu hay không. Cụ thể, xét nghiệm cho biết:

 

Số lượng hồng cầu: các tế bào máu đỏ mang oxy.

Số lượng bạch cầu: các tế bào máu trắng có chức năng kháng viêm.

Số lượng tiểu cầu: có tác dụng giúp đông máu.

Hemoglobin: các protein vận chuyển oxy trong các tế bào máu đỏ.

Hematocrit: tỷ lệ các tế bào máu đỏ so với thành phần chất lỏng hoặc huyết tương trong máu.

 

 

Xét nghiệm công thức máu là xét nghiệm cơ bản cho những trường hợp vô sinh muốn điều trị bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Bởi khi tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm, cần phải phẫu thuật để lấy trứng, vì vậy bác sĩ cần biết các thông số về máu, đặc biệt là nguy cơ thiếu máu.

 

 

2. Xét nghiệm tỷ lệ hồng cầu lắng (ESR)

Xét nghiệm tỷ lệ hồng cầu lắng là xét nghiệm máu để biết mức độ viêm nhiễm trong cơ thể. Đây không phải là một công cụ để chẩn đoán độc lập, song nó có thể giúp bác sĩ chẩn đoán sự tiến triển của một tình trạng viêm nhiễm. Mẫu máu xét nghiệm được chứa trong một chiếc ống, các tế bào máu đỏ sẽ lắng xuống đáy. Nếu tốc độ máu lắng càng nhanh thì nguy cơ viêm nhiễm càng lớn.

 

Khi tốc độ lắng càng nhanh thì nguy cơ bị viêm nhiễm càng lớn. Bởi tình trạng viêm nhiễm làm cho các tế bào liên kết lại, dày đặc hơn so với máu của người khỏe mạnh. Người ta thường đo tốc độ lắng và đo khoảng cách các tế bào máu đỏ trong ống nghiệm trong vòng một giờ. Xét nghiệm này rất cần thiết trong việc chẩn đoán vô sinh.

 

3. Xét nghiệm đường huyết

Những người ăn chay và người ăn uống bình thường, thường có lượng đường huyết khác nhau. Điều này có thể ảnh hưởng tới cơ hội mang thai của người phụ nữ. Chính vì vậy việc kiểm tra lượng đường trong máu và insulin rất quan trọng để biết nguy cơ vô sinh.

 

4. Xét nghiệm VDRL

Xét nghiệm VDRL là xét nghiệm tìm kháng thể giang mai. Xét nghiệm này sử dụng kháng nguyên chế từ tim bò, cho phản ứng với huyết thanh của người cần kiểm tra. Nếu thấy kết tủa như bông là phản ứng dương tính, có nghĩa là bệnh nhân đã bị giang mai. Do huyết thanh có nhiều độ pha loãng khác nhau cho nên mức dương tính sẽ được thể hiện bằng các dấu cộng: +, ++, +++,...

 

Đây là phản ứng nhạy, dễ làm, nhưng độ đặc hiệu không cao. Nếu muốn độ đặc hiệu cao cần phải sử dụng kháng nguyên là bản thân xoắn khuẩn Treponema như trong phản ứng TPI, TPHA. Bệnh giang mai không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nhưng nếu không được điều trị có thể gây ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi. Do đó, trước khi có thai cũng như thử nghiệm vô sinh cần làm xét nghiệm này.

 

5. Xét nghiệm Rubella IgG

Xét nghiệm này để biết nếu đang miễn dịch với virus Rubella thì không cần khám vô sinh. Tuy nhiên hầu hết phụ nữ đã được miễn dịch với virus này thước khi thụ thai. Sản phụ mang virus trong 03 tháng đầu của thai kỳ sẽ có nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng tới thai nhi.

 

6. Thử nghiệm vitamin B12 và vitamin D3

Việc biết được mức độ vitamin B12 hoặc Folate là rất quan trọng để xác định xem có nguy cơ thiếu máu hay không. Mức vitamin D3 có liên quan đến vô sinh ở phụ nữ. Do đó khi khám vô sinh nữ cần làm những xét nghiệm này.

 

7. Xét nghiệm hormone tuyến giáp

T3, T4 và TSH là những loại hormone tuyến giáp. Nếu nồng độ các hormon này không nằm trong ngưỡng mong muốn thì thì có thể tuyến giáp đang hoạt động quá mức hoặc hoạt động kém được gọi là cường giáp và suy giáp.

Rối loạn chức năng tuyến giáp sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng và mang thai của người phụ nữ. Do đó việc xét nghiệm này là rất cần thiết để biết được nguy cơ gây vô sinh cũng như với nhóm người mắc bệnh tuyến giáp mong muốn có con.

 

8. Xét nghiệm nội tiết tố nữ

Xét nghiệm nội tiết được thực hiện nhằm khảo sát tình trạng hoạt động của buồng trứng cũng như khả năng dự trữ noãn của người phụ nữ. Đồng thời, xét nghiệm nội tiết còn được sử dụng để theo dõi sự phát triển của nang noãn và có rụng trứng. Đặc biệt có thể biết được mức độ hormon sinh sản, nguy cơ vô sinh gây ra do sự can thiệp trong quá trình rụng trứng hoặc dự trữ buồng trứng không phù hợp.

 

8.1. Xét nghiệm Prolactin

Xét nghiệm Prolactin

Nồng độ Prolactin cao có thể gây vô sinh nữ

Prolactin là một hormon cần thiết cho việc duy trì khả năng sinh sản ở phụ nữ. Hormon này ức chế hormon sinh sản đó là hormone kích thích nang (FSH) và hormone bài tiết gonadotropin (GnRH). Các loại hormon này cần thiết để kích hoạt sự rụng trứng, giúp cho trứng phát triển và trưởng thành.

 

 

Vì vậy nếu nồng độ hormone prolactin cao sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng và rất dễ gây ra tình trạng vô sinh.

 

8.2. Xét nghiệm hormone E2 hoặc Estrogen

Xét nghiệm này được làm vào ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt. Hormone estradiol (E2) hoặc estrogen là hormone sinh dục nữ quan trọng, được sản xuất trong buồng trứng. Các nang trứng trong buồng trứng sẽ tiết ra estrogen kích hoạt các chu kỳ sinh sản.

 

8.3. Xét nghiệm hormone LH

Xét nghiệm hormone LH cũng thường được làm vào ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt. LH là một trong những nội tiết tố quan trọng nhất cho quá trình sinh sản. Nồng độ LH có thể tham gia vào quá trình rụng trứng và chu kinh nguyệt, làm gia tăng nguy có mắc hội chứng buồng trứng đa nang dẫn tới vô sinh.

 

8.4. Xét nghiệm hormone FSH

Hormone FSH được giải phóng từ thùy trước của tuyến yên trong não. Ở nữ giới, hormone FSH có tác dụng kích thích noãn bào phát triển - một phần của chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng. Những phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) thường có nồng độ FSH thấp, điều này gây ra tình trạng không rụng trứng và dẫn tới vô sinh.

 

 

Xét nghiệm FSH rất cần thiết trong khám vô sinh nữ

Trong suốt chu kỳ kinh nguyệt, nồng độ FSH của người phụ nữ sẽ thay đổi theo nhiều mức độ khác nhau. Xét nghiệm hormone FSH được thực hiện vào ngày thứ 3 của chu kỳ kinh. Đây là một xét nghiệm quan trọng trong việc khám vô sinh nữ.

 

8.5. Xét nghiệm hormone AMH

Hormone AMH được tiết ra trực tiếp từ các tế bào hạt của nang noãn buồng trứng và có liên quan trực tiếp với số lượng nang noãn nguyên thủy trong buồng trứng. AMH được sản xuất nhiều nhất ở những nang noãn còn non và đang phát triển ở buồng trứng. Vì vậy, nồng độ AMH sẽ có biết số lượng nang noãn non hiện có trong buồng trứng, hay chính là dự trữ buồng trứng. Dự trữ buồng trứng càng tốt thì khả năng sinh sản của buồng trứng càng cao. Nếu nồng độ AMH thấp thì khả năng vô sinh sẽ cao.

 

Nồng độ AMH là hằng định, không thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt nên có thể thực hiện vào bất kỳ ngày nào của chu kỳ. Điều này giúp cho việc xét nghiệm nội tiết đánh giá buồng trứng trở nên thuận tiện hơn rất nhiều cho bệnh nhân. Bởi trước đây, các xét nghiệm để đánh giá chức năng buồng trứng (FSH, LH, E2) bắt buộc phải thực hiện vào những ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt.

 

Xét nghiệm AMH đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị vô sinh nữ, đặc biệt là trước khi thực hiện kích thích buồng trứng để tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm.

 

 

Xét nghiệm AMH đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị vô sinh nữ

Các xét nghiệm này không chỉ góp phần chẩn đoán tình trạng vô sinh nữ mà còn rất cần thiết trong việc điều trị tình trạng này. Để được khám và tư vấn chính xác, khách hàng có thể đến Trung tâm hỗ trợ sinh sản để được hỗ trợ điều trị hiệu quả.

 

Sưu tầm